Sanyrene Là Thuốc Gì? Thành phần trong thuốc Sanyrene 20ml ở dạng bôi bao gồm: Corpitolinol một loại glycerin có độ oxy hóa cao của các acid béo cần thiết. Hợp chất này có tác dụng làm tăng khả năng oxy hóa trên da đồng thời phân tán vào lớp sừng để đẩy mạnh quá trình phục hồi tế bào ở lớp thượng bì. Từ đó, giúp bảo vệ độ bền của da cũng như ngăn ngừa tình trạng loét của da. Hơn nữa, acid linoleic trong thuốc Sanyrene cũng thuộc loại acid béo có nhiều trong dầu hạt lanh, dầu cải, đậu nành…có vai trò chính trong việc giúp ngăn ngừa tình trạng mất nước cho da. Đồng thời acid linoleic còn tham gia vào cấu trúc màng tế bào giúp duy trì tình vẹn toàn của da.
Ngoại ra, trong thành phần của thuốc Sanyrene còn chứa vitamin E giúp chống lại các gốc tự do được giải phóng từ phản ứng khử các acid béo. Thêm vào đó, vitamin E còn giúp làm mềm da, thúc đẩy quá trình phục hồi vết thương nhanh chóng.
Cơ chế tác dụng của thuốc bôi Sanyrene
Sử dụng thuốc bôi Sanyrene lên da, các phân tử acid linoleic sẽ được hấp thu trực tiếp vào bên trong da. Tiếp đó, những acid này sẽ liên kết chặt chẽ với ceramide – lớp sừng. Tác động của quá trình oxy hóa bởi thành phần corpitolinol có thể làm thay đổi tính chất của các acid béo không bão hòa, đặc biệt acid linoleic. Các thành phần của thuốc Sanyrene còn tham gia vào quá trình điều hòa cũng như phân chia và biệt hóa lớp biểu bì. Vì vậy tế bào thường bị dưới áp lực đè nén sẽ nhanh chóng được phục hồi.
Công dụng của thuốc bôi Sanyrene
Thuốc bôi Sanyrene có thể mang lại nhiều lợi ích cho làn da bao gồm:
- Giúp cải thiện hệ thống vi tuần hoàn từ đó tăng cường lưu lượng máu ở vị trí loét do tở đè.
- Bảo vệ da trước các yếu tố tác động nguy hại như vi sinh vật có thể gây nhiễm trùng cho da.
- Nhanh chóng hồi phục màng bảo vệ hydrolipid giúp cung cấp các acid thiết yếu tham gia cấu trúc của màng bảo vệ
- Tăng cường sức đề kháng cho làn da đồng thời giảm tình trạng khô da cũng như thúc đẩy quá trình tái tạo da.
Với những công dụng trên thuốc Sanyrene còn được chỉ định cho những trường hợp có nguy cơ bị loét tở đè. Thêm vào đó, những trường hợp có vùng da màu đỏ chuyển thành màu trắng khi có lực tác động cũng được chỉ định thuốc bôi Sanyrene để phòng ngừa vết loét do tở đè, phòng ngừa hoặc điều trị da ban đỏ do tở đè, cọ xát, phòng ngừa và điều trị da khô, mất nước, da yếu, da mỏng do điều kiện ẩm ướt và dinh dưỡng kém.
Cách sử dụng thuốc bôi Sanyrene
Thuốc Sanyrene được sử dụng ở dạng bôi để điều trị loét hiệu quả. Bạn có thể thực hiện sử dụng thuốc theo cách:
- Đầu tiên cần làm sạch vùng da có nguy cơ bằng nước muối sinh lý hoặc sử dụng dung dịch kháng khuẩn
- Tiếp đến lấy một lượng vừa đủ thuốc Sanyrene và bôi vừa đủ lên vùng da có nguy cơ bị loét do tở đè
- Sử dụng tay sạch xoa đều và thực hiện nhẹ nhàng với khoảng thời gian 1 phút nhằm giúp thuốc có thể thẩm thấu vào da tốt hơn.
Thuốc bôi Sanyrene có thể sử dụng từ 3 đến 4 lần một ngày tùy vào mức độ của vùng da. Và thuốc Sanyrene nên được sử dụng ngay khi có nguy cơ loét tiến triển do tở đè, hoặc khi có ban đỏ hoặc trắng do tở đè. Hơn nữa, không nên sử dụng thuốc bôi Sanyrene với mục đích phòng ngừa với các loét do tở đè.
Những ưu và nhược điểm của thuốc bôi Sanyrene
Ưu điểm của thuốc bôi Sanyrene:
- Thuốc bôi Sanyrene có tác dụng ngăn ngừa vết loét hiệu quả: do thành phần của thuốc được chứng minh có hiệu quả bằng thử nghiệm lâm sàng Geriatrics incidence and prevention of pressure sores GIPPS. Nghiên cứu này giúp đánh giá tỷ lệ mắc bệnh lão khoa và ngăn ngừa các vết loét do tở đè. Kết quả của thử nghiệm cũng cho thấy sử dụng chế phẩm trong thuốc bôi Sanyrene giảm tỷ lệ đáng kể khi xuất hiện vết tở đè vùng xương chậu. Thuốc Sanyrene có tác dụng giảm tở đè của các vết loét lên tới 50%.
- Thuốc bôi Sanyrene dễ hấp thụ trên da. Thuốc có khả năng dễ dàng đi qua lớp màng bảo vệ hydrolipid trên da và khả năng thấm tốt nên có thể phát huy tác dụng của thuốc đạt hiệu quả.
- Thuốc bôi Sanyrene không gây kích ứng cho da. Các thành phần của thuốc Sanyrene đều an toàn với da, thậm chí kể cả làn da nhạy cảm. Hơn nữa, sản phẩm không chứa các thành phần dễ gây kích ứng da như chất bảo quản paraben.
- Thuốc bôi Sanyrene giúp thúc đẩy quá trình hồi phục cũng như tái tạo da. Thuốc cung cấp các acid béo cần thiết tham gia vào cấu trúc màng hydrolipid. Đồng thời các chất béo này còn giúp đảm bảo sự liên kết chặt chẽ của lớp màng bảo vệ. Cho nên việc hàn gắn tổn thương sẽ diễn ra nhanh. Đồng thời thành phần của thuốc như vitamin E hoặc linoleic còn có tác dụng duy trì độ ẩm của da nhằm ổn định cấu trúc da. Từ đó giúp da nhanh chóng phục hồi và tái tạo.
- Thuốc bôi Sanyrene khá dễ dàng để sử dụng đồng thời không gây tổn thương cho da. Với các loại thuốc ở dạng bôi thì cần phải có sự tác động từ bên ngoài như sử dụng lực xoa bóp để thuốc có thể thẩm thấu vào trong da tốt hơn. Và thao tác này đôi khi phải hạn chế vì có thể gây tổn thương cho da. Tuy nhiên, trong nghiên cứu thử nghiệm lâm sàng GIPPS đối với thuốc bôi Sanyrene đã chỉ ra rằng thuốc Sanyrene chỉ cần xoa nhẹ đã thúc đẩy quá trình thẩm thấu của thuốc vào bên trong nhanh hơn.
Nhược điểm của thuốc bôi Sanyrene: Thuốc Sanyrene sử dụng điều trị loét nhưng không được sử dụng trong trường hợp da bị tổn thương nặng. Thuốc Sanyrene chỉ có tác dụng yếu đối với vết loét sâu rộng và có dấu hiệu nhiễm trùng. Thuốc Sanyrene giúp phục hồi nhanh hàng rào bảo vệ hydrolipid của da. Hàng rào này có vai trò trong việc ngăn chặn không cho vi sinh vật xâm nhập và gây bệnh. Tuy nhiên khả năng kháng khuẩn của thuốc bôi Sanyrene còn hạn chế nên có thể sử dụng cho bệnh nhân có nguy cơ loét do tở đè để phòng ngừa. Còn với những vết loét nặng hoặc những tổn thương xâm nhập vào sâu bên trong da và có nhiều tế bào chết và mô hoại tử thì thuốc bôi Sanyrene sẽ không có tác dụng nhiều. Những vết loét sâu có thể là nơi vi sinh vật gây bệnh khu trú đông và rất khó có thể tiêu diệt được chúng. Hơn nữa, những tổn thương nặng cũng khó phục hồi được dù được cung cấp acid béo cần thiết cho quá trình sửa chữa. Vì vậy thuốc bôi Sanyrene có thể không sử dụng cho các trường hợp bệnh nhân loét do tở đè có tổn thương da hở hoặc mãn rộp, tổn thương hạ bì và lớp mỡ dưới da, hoại tử hoàn toàn lớp da, tổn thương lan tới cơ, xương….