Hộ Khẩu Thường Trú Là Gì? Đây là câu hỏi thường gặp khi công dân có những thay đổi về chỗ ở như ra ở riêng, kết hôn hoặc chuyển đến nơi khác sinh sống. Bài viết này sẽ giải đáp chi tiết về hộ khẩu thường trú, quy định về tách khẩu, xóa khẩu theo Luật Cư trú năm 2020.
Định Nghĩa Hộ Khẩu Thường Trú
Hộ khẩu thường trú hiểu đơn giản là nơi công dân sinh sống ổn định, lâu dài và đã được đăng ký thường trú theo quy định pháp luật. Theo khoản 8 Điều 2 Luật Cư trú 2020, nơi thường trú chính là địa chỉ được ghi nhận trong sổ hộ khẩu. Sổ hộ khẩu là nơi ghi chính xác thông tin của các thành viên trong gia đình có cùng nơi thường trú.
Mặc dù sổ hộ khẩu giấy đã hết hiệu lực từ 31/12/2022 (khoản 3 Điều 38 Luật Cư trú 2020), việc quản lý cư trú vẫn được duy trì. Thay vì sổ giấy, thông tin cư trú nay được quản lý điện tử thông qua Cơ sở dữ liệu quốc gia về dân cư và Cơ sở dữ liệu về cư trú. Sổ hộ khẩu điện tử là phương thức quản lý thường trú của công dân qua hệ thống phần mềm và được cập nhật vào các cơ sở dữ liệu này.
Khi Nào Phải Xóa Hộ Khẩu Thường Trú?
Luật Cư trú 2020 quy định rõ các trường hợp bị xóa đăng ký thường trú tại khoản 1 Điều 24. Cụ thể, hộ khẩu thường trú sẽ bị xóa trong các trường hợp sau:
- Chết; bị Tòa án tuyên bố mất tích hoặc đã chết.
- Ra nước ngoài định cư.
- Bị hủy bỏ đăng ký thường trú theo Điều 35 Luật Cư trú 2020.
- Vắng mặt liên tục tại nơi thường trú từ 12 tháng trở lên mà không đăng ký tạm trú, khai báo tạm vắng (trừ trường hợp xuất cảnh ra nước ngoài không phải để định cư hoặc đang chấp hành án phạt tù, các biện pháp giáo dục bắt buộc, cai nghiện bắt buộc).
- Bị tước, thôi quốc tịch Việt Nam, hủy bỏ quyết định cho nhập quốc tịch Việt Nam.
- Chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ nhà mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới (trừ trường hợp được quy định tại điểm h khoản 1 Điều 24).
- Chuyển quyền sở hữu chỗ ở cho người khác mà sau 12 tháng vẫn chưa đăng ký thường trú tại chỗ ở mới (trừ trường hợp được chủ sở hữu mới cho thuê, mượn, ở nhờ và cho đăng ký thường trú).
- Chấm dứt việc thuê, mượn, ở nhờ và không được chủ nhà đồng ý cho giữ đăng ký thường trú; chuyển quyền sở hữu chỗ ở và không được chủ sở hữu mới đồng ý cho giữ đăng ký thường trú.
- Chỗ ở bị phá dỡ, tịch thu hoặc tại phương tiện đã bị xóa đăng ký phương tiện.
Ra Riêng Có Phải Xóa Hộ Khẩu Thường Trú?
Theo khoản 4 Điều 3 Luật Cư trú 2020, mỗi công dân chỉ có một nơi thường trú và có thể có thêm một nơi tạm trú. Do đó, khi ra riêng, công dân không bắt buộc phải xóa hộ khẩu thường trú tại nơi ở cũ nhưng cũng không được đăng ký thường trú ở cả hai nơi. Nếu muốn giữ thường trú tại nơi ở cũ, công dân có thể đăng ký tạm trú tại nơi ở mới hoặc ngược lại. Trường hợp sống ở nơi khác từ 30 ngày trở lên vì mục đích lao động, học tập thì phải thực hiện đăng ký tạm trú.
Điều Kiện Tách Khẩu Khi Chưa Có Nhà Riêng
Theo Điều 25 Luật Cư trú 2020, thành viên hộ gia đình được tách khẩu khi đáp ứng đủ các điều kiện:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ (nếu nhiều thành viên cùng tách khẩu thì ít nhất một người phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ).
- Được chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở hợp pháp đồng ý (trừ trường hợp vợ, chồng đã ly hôn nhưng vẫn được cùng sử dụng chỗ ở hợp pháp đó).
- Nơi thường trú của hộ gia đình không thuộc các trường hợp quy định tại Điều 23 Luật Cư trú 2020.
Như vậy, công dân chưa có nhà riêng vẫn có thể tách khẩu nhưng phải đáp ứng các điều kiện trên và nơi ở mới không thuộc trường hợp không được đăng ký thường trú mới.
Kết Luận
Việc nắm rõ quy định về hộ khẩu thường trú là rất quan trọng. Bài viết đã cung cấp thông tin về hộ khẩu thường trú là gì, quy định về xóa khẩu, tách khẩu, và trường hợp ra riêng. Hy vọng bài viết giúp bạn hiểu rõ hơn về vấn đề này.