Bàng quang là gì?

Tháng 2 10, 2025

Bàng quang là cơ quan hình cầu, cấu trúc rỗng, co giãn ở phần dưới bụng, chức năng chứa nước tiểu trước khi nước thoát ra khỏi cơ thể qua niệu đạo. Với hầu hết mọi đối tượng, cơ quan này có thể chứa 500-700ml (khoảng 2 ly) nước tiểu. Khi đi vệ sinh, các cơ trong bàng quang co lại và cơ vòng trong niệu đạo giãn ra để nước tiểu chảy khỏi cơ thể.

Bàng quang là một cơ quan thuộc hệ thống tiết niệu. Các tình trạng có thể ảnh hưởng đến bộ phận này như: tiểu không tự chủ, viêm hoặc sỏi bàng quang… khiến việc đi tiểu trở nên khó khăn, đau hoặc không kiểm soát được.

Bàng quang có màu hồng hoặc hồng đậm. Bàng quang rỗng dài khoảng 5cm, có thể kéo dài đến 15cm khi chứa nước tiểu. Bàng quang nằm ở phần dưới phúc mạc và ngay sau khớp mu. Các dải mô (dây chằng) nối bàng quang với các cơ quan khác và xương hông (xương chậu) nhằm giữ cơ quan này ở đúng vị trí. Ở nam giới, bàng quang nằm giữa xương mu ở phía trước và trực tràng ở phía sau. Ở phụ nữ, cơ quan này nằm phía trước âm đạo và tử cung.

Ở trẻ nhỏ, bàng quang có hình dạng tương tự trái lê và phần lớn nằm bên trong ổ bụng. Khi trẻ lớn, bàng quang dần tụt xuống vùng chậu. Ở người lớn tuổi, trương lực của các cơ ở thành bàng quang yếu, bàng quang có phần nhô lên trên và hướng về phía ổ bụng.

Hình dạng của bàng quang thay đổi tùy vào lượng nước tiểu được chứa bên trong. Khi chứa đầy nước tiểu, bàng quang có hình cầu, căng và vượt lên khớp mu. Ngược lại, khi rỗng, cơ quan này nằm ở khu vực trước vùng chậu, trước trực tràng và tầng sinh dục. Tổng thể, cơ quan này có 4 mặt gồm: mặt trên, 2 mặt bên dưới và mặt sau.

Mặt trên được che phủ bởi phúc mạc. Mặt trên có dáng lõm khi bàng quang rỗng và dáng lồi khi bàng quang đầy. Hai mặt bên dưới nằm trên hoành chậu và giao nhau bởi một bờ tròn ở phía trước. Hai mặt này có liên quan với khớp mu, xương mu, đám rối tĩnh mạch bàng quang. Mặt sau có dạng phẳng, ở người già chủ yếu dạng lồi. Ở nam, mặt sau liên quan với túi tinh, ống dẫn tinh, trực tràng. Ở nữ, bộ phận này liên quan với cổ tử cung, thành trước âm đạo. Mặt sau còn có tên gọi khác là đáy bàng quang. Hai mặt bên dưới và mặt trên gặp nhau ở phía trước gọi là đỉnh bàng quang. Phần thân nằm giữa đỉnh và đáy.

Bàng quang gồm 4 lớp sắp xếp theo thứ tự từ trong ra ngoài, gồm: Lớp niêm mạc (biểu mô đường tiết niệu – Urothelium): lớp lót bên trong ngăn nước tiểu rò rỉ vào cơ thể. Hơn 90% trường hợp ung thư bàng quang bắt đầu ở biểu mô đường tiết niệu. Lớp dưới niêm mạc (Lamina propria): một lớp mô liên kết mỏng, gồm các phân tử protein cấu trúc, mạch máu và dây thần kinh. Lớp cơ (Detrusor): lớp cơ dày ở bên ngoài bàng quang, gồm 3 lớp cơ trơn. Trong đó, cơ trơn là cơ tự động thắt chặt và giãn ra. Lớp thanh mạc chính là phúc mạc: ở nơi không có phúc mạc, một lớp mô liên kết sẽ bao phủ bàng quang. Dưới lớp thanh mạc là một tấm dưới thanh mạc.

Bàng quang là cơ quan chứa nước tiểu do thận bài tiết và thải ra ngoài thông qua niệu đạo. Bên cạnh đó, cơ quan này còn có nhiệm vụ dự trữ nước tiểu cho cơ thể.

Ở người trưởng thành, bàng quang có thể chứa khoảng 500ml nước tiểu. Tuy nhiên, khi lượng nước tiểu ở mức 200-350ml, các dây thần kinh trong bàng quang sẽ gửi tín hiệu về não qua các dây liên lạc của tủy sống. Sau đó, não sẽ phản hồi tín hiệu làm cho thành bàng quang co lại. Tiếp đến, cơ thắt, van ở gần niệu đạo giãn và dần mở ra để nước tiểu thoát ra ngoài cơ thể. Nước tiểu được tạo thành từ nước và các chất thải. Lượng nước tiểu sản xuất phụ thuộc vào lượng nước mà bạn uống. Trung bình, mỗi người nên đi tiểu tối đa 6 lần ban ngày và 1 lần vào ban đêm. Lượng nước tiểu thoát ra khoảng 950-1.900 ml (khoảng 2 lít) mỗi ngày.

Leave A Comment

Create your account