Áp xe là gì?

Tháng 2 10, 2025

Áp xe là một túi mủ hình thành ở bất kỳ nơi nào trong cơ thể. Khi bị nhiễm trùng, hệ thống miễn dịch của cơ thể sẽ hoạt động để chống lại vi sinh vật xâm nhập. Các tế bào bạch cầu di chuyển đến khu vực nhiễm trùng và tiêu diệt vi trùng. Mủ được tạo thành từ các tế bào bạch cầu chết, xác vi trùng, chất lỏng và mô chết. Nếu phản ứng viêm nhiều sẽ tạo ra nhiều mủ, dẫn đến bên trong mô bị tổn thương hình thành túi chứa đầy mủ, gọi là nhọt (kích thước nhỏ) hoặc áp xe (kích thước to).

Áp xe có thể phát triển trên da, trong miệng hoặc trong các cơ quan nội tạng.

Phân loại bệnh áp xe

Có nhiều loại áp xe khác nhau.

1. Áp xe da

Áp xe da rất phổ biến, thường phát triển dưới da và dễ điều trị. Các loại áp xe da bao gồm:

  • Áp xe da vùng nách: Là tình trạng tuyến mồ hôi vùng nách bị viêm, nung mủ, gây ra các vết sưng đỏ vùng nách, lâu ngày có thể biến thành áp xe.
  • Áp xe da cạnh hậu môn trực tràng: Áp xe nằm dưới da, xung quanh hậu môn hoặc trực tràng. Loại áp xe này ảnh hưởng đến vùng da xung quanh hậu môn.
  • Áp xe da vùng âm hộ: Áp xe thường ở vùng môi lớn, do viêm nhiễm các tuyến nang lông, tuyến bartholin.

2. Áp xe trong miệng

Áp xe trong miệng có thể ảnh hưởng đến răng, nướu và cổ họng, cụ thể:

  • Áp xe nướu: một loại áp xe phát triển trong nướu răng và thường không ảnh hưởng đến răng.
  • Áp xe quanh răng: một bệnh nhiễm trùng hình thành ở đầu chân răng. Loại áp xe này xảy ra do chấn thương hoặc sâu răng.
  • Áp xe nha chu: bệnh ảnh hưởng đến xương và mô nâng đỡ răng. Bệnh thường xảy ra do viêm nha chu hoặc bệnh nướu răng.
  • Áp xe amidan: một túi mủ phía sau một trong các amidan. Áp xe amidan phổ biến nhất ở thanh thiếu niên và thanh niên.
  • Áp xe hầu họng: hình thành khi các hạch bạch huyết ở phía sau cổ họng bị nhiễm trùng.

3. Áp xe các cơ quan khác

Các áp xe khác xảy ra ít hơn nhiều so với áp xe da nhưng lại khó chẩn đoán và điều trị hơn:

  • Áp xe vú: một túi mủ nằm ở vú. Nếu bị nhiễm trùng vú nhưng không điều trị thì sẽ dẫn đến áp xe vú. Đặc biệt, áp xe này thường xảy ra ở những người đang cho con bú, nhất là những trường hợp tắc tia sữa, tắc sữa.
  • Áp xe bụng: xảy ra do sự tích tụ mủ trong bụng. Áp xe này có thể nằm bên trong hoặc gần gan, thận, tuyến tụy, hoặc các cơ quan khác trong cơ thể.
  • Áp xe tủy sống: sự tích tụ mủ trong và xung quanh tủy sống do nhiễm trùng trên cột sống gây ra.
  • Áp xe não: Đây là sự tích tụ mủ hiếm gặp trong não. Áp xe này hình thành khi vi khuẩn do nhiễm trùng xâm nhập vào não thông qua đầu, mạch máu hoặc vết thương trên cơ thể.

Nguyên nhân gây bệnh áp xe

Nguyên nhân gây bệnh áp xe thường do nhiễm trùng, các ngoại vật xâm nhập vào cơ thể. Khi hàng rào bảo vệ da bị vỡ, vi khuẩn xâm nhập vào da thông qua các vết cắt hoặc dọc theo nang lông dẫn hình thành mủ, tạo ra áp xe. Áp xe hình thành khi hệ thống phòng thủ của cơ thể cố gắng tiêu diệt vi khuẩn xâm nhập bằng phản ứng viêm. Ngoài ra, sự tắc nghẽn mồ hôi, dầu (bã nhờn), tắc sữa… hoặc nang lông, u nang có từ trước cũng gây áp xe.

Khi áp xe hình thành và phát triển, phần trung tâm sẽ hóa lỏng và chứa các tế bào chết, vi khuẩn và các mảnh vụn khác. Từ đó, khu vực áp xe bắt đầu phát triển, tạo ra sức căng dưới da và làm viêm thêm các mô xung quanh gây ra cơn đau.

Những người có hệ thống miễn dịch suy yếu thường dễ bị áp xe nhất. Khi cơ thể giảm khả năng chống nhiễm trùng thì người có các dấu hiệu sau đây, khả năng cao dễ bị bệnh áp xe như:

  • Bị bệnh béo phì.
  • Bị bệnh đái tháo đường.
  • Bị bệnh vẩy da hoặc viêm như chàm.
  • Đang thực hiện liệu pháp steroid mãn tính.
  • Đang hóa trị.
  • Bệnh ung thư.
  • AIDS.
  • Bệnh hồng cầu hình liềm.
  • Rối loạn mạch máu ngoại vi.
  • Bệnh Crohn.
  • Viêm loét đại tràng.
  • Bỏng nặng.
  • Chấn thương nặng.
  • Nghiện rượu hoặc lạm dụng thuốc.

Ngoài ra còn có các yếu tố nguy cơ khác như tiếp xúc với môi trường bẩn, tiếp xúc với người mắc một số bệnh nhiễm trùng da, vệ sinh kém và tuần hoàn máu kém.

Dấu hiệu áp xe

Áp xe có màu đỏ, nổi lên và sưng rất dễ nhìn thấy dưới da. Vùng da tại khu vực trung tâm áp xe mỏng, có màu vàng hoặc trắng vì có mủ bên dưới bề mặt da và sờ vào cảm thấy mềm, ấm. Người bị áp xe thường có dấu hiệu đau, sốt và ớn lạnh.

Các dấu hiệu của áp xe miệng gồm:

  • Răng nhạy cảm.
  • Đau răng nghiêm trọng.
  • Sưng nướu.
  • Sốt.
  • Khó nuốt.
  • Khó mở miệng.
  • Đôi khi hàm, sàn miệng hoặc má cũng bị sưng lên.

Với áp xe bên trong cơ thể thường không có dấu hiệu bệnh rõ ràng. Một số dấu hiệu liên quan đến cơ thể bị ảnh hưởng bởi áp xe như:

  • Mệt mỏi.
  • Đau.
  • Yếu người.
  • Sốt.
  • Ớn lạnh.
  • Đổ nhiều mồ hôi.
  • Ăn không ngon.
  • Cân nặng sụt giảm.

Khi nào cần gặp bác sĩ?

Người bệnh cần gặp bác sĩ khi thấy xuất hiện những dấu hiệu bất thường như:

  • Một khối u ngày càng lớn.
  • Bất kỳ đâu trên cơ thể có khối u kéo dài hơn 2 tuần.
  • Một cục cứng và không di chuyển.
  • Một khối u hoặc sưng ở da.
  • Có khối u và hệ thống miễn dịch suy giảm hoặc bệnh tiểu đường.
  • Có vết loét rộng hơn 1cm hoặc 0.5 inch.
  • Sốt.

Biến chứng

Áp xe không được điều trị sẽ tiến triển nặng dần lên với kích thước tăng, đau nhiều hơn, xâm nhập lan rộng ra các mô xung quanh và có thể gây biến chứng như:

  • Áp xe nhiễm trùng lây lan khắp cơ thể và có thể đe dọa đến tính mạng.
  • Nhiễm trùng huyết hoặc nhiễm độc máu.
  • Áp xe da lan tỏa.
  • Chết da và mô xung quanh ổ áp xe hoặc hoại thư.
  • Nhiễm MRSA (tụ cầu vàng kháng methicillin) hoặc nhiễm trùng đe dọa đến tính mạng.
  • Sốt và sưng hạch bạch huyết.
  • Nhiễm độc máu hoặc nhiễm trùng huyết.
  • Viêm nội tâm mạc (nhiễm trùng lớp lót bên trong tim).
  • Nhiễm trùng xương cấp tính hoặc viêm tủy xương.

Phương pháp chẩn đoán áp xe

Bác sĩ chẩn đoán áp xe bằng cách khám, hỏi người bệnh về các triệu chứng áp xe và lấy mẫu mủ từ áp xe đi xét nghiệm để xác định loại vi khuẩn gây bệnh. Điều này sẽ giúp bác sĩ đưa ra phương pháp điều trị tốt nhất và phù hợp nhất với tình trạng của người bệnh.

Trường hợp áp xe sâu hơn bao gồm cả áp xe bên trong sẽ khó chẩn đoán hơn vì không thể nhìn thấy áp xe. Vì vậy, bác sĩ cần thực hiện các xét nghiệm hình ảnh gồm:

  • Siêu âm: một xét nghiệm hình ảnh y tế an toàn bằng việc dùng sóng âm thanh để tạo video thực tế về các cơ quan nội tạng.
  • Chụp CT (chụp cắt lớp vi tính): Dùng tia X và máy tính tạo ra hình ảnh của một mặt cắt ngang cơ thể.
  • Chụp cộng hưởng từ (MRI): Dùng một nam châm lớn, sóng vô tuyến và máy tính để tạo ra hình ảnh rõ ràng về các cơ quan và cấu trúc cơ thể.

Cách điều trị

Các áp xe nhỏ (dưới 1cm hoặc nhỏ hơn 0.5inch), gần bề mặt da có thể điều trị bằng kháng sinh bôi. Tuy ổ áp xe có khả năng dẫn lưu tự nhiên nhưng người bệnh không nên cố gắng tự dẫn lưu hoặc làm vỡ áp xe. Nếu người bệnh nặn mủ ra khỏi áp xe, vi khuẩn dễ dàng lây lan sang các vùng da khác hoặc nhiễm vào các mô sâu hơn. Hơn nữa, người bệnh cũng không dùng kim hoặc dụng cụ sắc nhọn đâm vào trung tâm áp xe gây tổn thương mạch máu bên dưới và khiến nhiễm trùng lan rộng.

Nếu áp xe nặng hơn cần điều trị tại các cơ sở y tế, bác sĩ sẽ phẫu thuật dẫn lưu:

  • Đầu tiên, khu vực xung quanh áp xe sẽ được gây tê bằng thuốc.
  • Sau đó, dùng dung dịch sát trùng và khăn vô trùng đặt xung quanh.
  • Bác sĩ sẽ cắt ổ áp xe và dẫn lưu hoàn toàn mủ.
  • Cuối cùng, khi vết loét đã chảy hết dịch ra, bác sĩ sẽ băng lại vết thương và hướng dẫn người bệnh cách chăm sóc tại nhà.
  • Bác sĩ sẽ ghi toa kháng sinh để điều trị tình trạng nhiễm trùng nung mủ.

Biện pháp phòng ngừa chứng áp xe

Biện pháp phòng ngừa chứng áp xe là giữ da sạch sẽ và khô ráo. Bởi vì, vi khuẩn xâm nhập vào vết thương nhỏ gây ra hầu hết các áp xe qua da. Ngoài ra, người bệnh có thể ngăn ngừa bằng cách như:

  • Rửa tay thường xuyên.
  • Không dùng chung khăn tắm, dao cạo râu hoặc bàn chải đánh răng.
  • Tránh làm xước da khi cạo râu.
  • Duy trì chế độ ăn uống lành mạnh.
  • Bỏ thuốc lá.
  • Thực hiện vệ sinh răng miệng tốt.

Đối với áp xe bên trong sẽ khó ngăn ngừa hơn nên thường là biến chứng.

Leave A Comment

Create your account